loading...
Biến dị gồm: Biến dị di truyền và biến dị không di truyền
Biến dị di truyền gồm: Đột biến và biến dị tổ hợp.
Biến dị không di truyền: Thường biến.
- Đột biến là những biến đổi có khả năng di truyền trong thông tin di truyền. (Những biến đổi của vật chất di truyền ở cấp độ phân tử hoặc tế bào).
- Thể đột biến là cá thể mang đột biến đã biểu hình trên kiểu hình của cơ thể.
- Đột biến có thể xảy ra ở tế bào xô ma (tế bào sinh dưỡng), ở giao tử hay ở quá trình phát triển của phôi.
- Đột biến xôma chỉ có thể nhân lên qua sinh sản sinh dưỡng, đột biến tiền phôi và đột biến giao tử đều có thể truyền cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
- Đột biến tiền phôi là đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, trong giai đoạn 2 – 8 tế bào.
- Đột biến giao tử sẽ làm xuất hiện giao tử mang gen đột biến, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp, nếu là gen lặn sẽ bị gen trội át chế nên không được biểu hiện ngay trên kiểu hình của cơ thể.
II. Đột biến gen
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit tại một điểm nào đó trên ADN.
- Đột biến điểm là đột biến liên quan đến một cặp nucl trên gen. Các dạng đột biến điểm gồm: mất, thêm, thay thế 1 cặp nuclêôtít.
- Nguyên nhân gây đột biến gen: do tác động của các tác nhân hoá học, vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại …), tác nhân sinh học (virút) hoặc những rối loạn sinh lí, hoá sinh trong tế bào.
- Đột biến gen chỉ xuất hiện do tác nhân đột biến bên trong hoặc bên ngoài cơ thể sinh vật làm rối loạn nhân đôi ADN.
- Cơ chế phát sinh: do sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN giữa bazơ nitơ dạng hiếm với bazơ nitơ không bổ sung hoặc do tác động của các tác nhân vật lí, hóa chất, sinh học.
- Sự phát sinh đột biến gen phụ thuộc vào cường độ, liều lượng, loại tác nhân gây đột biến và độ bền vững trong cấu trúc của gen.
- Trình tự xảy ra: biến đổi trình tự các nuclêôtit của gen cấu trúc biến đổi trình tự các ribônuclêôtit của mARN biến đổi trình tự các axitamin trong chuỗi pôlypeptit biến đổi tính trạng.
- Đột biến điểm thường xảy ra trên một mạch dưới dạng tiền đột biến. Dưới tác dụng của enzim sửa sai nó có thể trở về dạng ban đầu hoặc tạo thành đột biến qua các lần nhân đôi tiếp theo.
- Sơ đồ biểu diễn cơ chế phát sinh đột biến gen Gen -> tiền đột biến gen -> đột biến gen
- Tần số đột biến ở mộtgenphụ thuộc vào đặc điểmcấu trúc củagen, cường độ, liềulượng, loại tác nhân gây đột biến. Đối với từng gen riêng rẽ thì tần số đột biến tự nhiên trung bình từ 10-6 đến 10-4.
- Đột biến gen có thể xảy ra trong nguyên phân và giảm phân ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục. Đột biến gen phátsinhtronggiảmphânsẽđivàogiaotửvàditruyềnđượcchothếhệsauquasinhsảnhữu tính.
- Để 1 gen đột biến lặn mới phát sinh được biểu hiện thành kiểu hình trong 1 quần thể giao phối thì điều kiện cần là thời gian để tăng số lượng cá thể dị hợp về gen lặn đột biến đó trong quần thể để thông qua quá trình giao phối làm xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử lặn.
- Ảnh hưởng của đột biến gen tới thể đột biến: đa số là có hại, một số ít có lợi hoặc trung tính. Mức độ có lợi hay có hại của đột biến gen phụ thuộc vào tổ hợp gen, điều kiện môi trường. Đột biến gen lặn biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử.
- Ảnh hưởng của đột biến gen tới cấu trúc và hoạt động của gen:
+ Làm thay đổi chiều dài gen và số liên kết hydro: Mất, thêm cặp nuclêôtit.
+ Không làm thay đổi chiều dài gen, không làm thay số liên kết hydro nhưng có thể thay đổi 1 axit amin trong chuỗi polipeptit: thay thế cặp A-T bằng cặp T-A hoặc cặp G-X bằng cặp X-G; Đảo vị trí các cặp nuclêôtit.
+ Không thay đổi chiều dài gen, số lượng nuclêôtit, tăng số liên kết hydro: thay thế cặp A-T bằng cặp G-X.
+ Không thay đổi chiều dài gen, số lượng nuclêôtit, giảm số liên kết hydro: thay thế cặp G-X bằng cặp A-T
- Thayđổithànhphần1axitaminnhưngkhôngthay đổi số lượng axit amin trong chuỗi pôlipeptit tương ứng: Thay thế 1 cặp nuclêôtit này bằng1 cặp nuclêôtit khác.
- Do nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho một loại axit amin nên đột biến thay thế xảy ra có thể số lượng và trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit vẫn không thay đổi.
- Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit có thể dẫn tới:
Cấu trúc của prôtêin không thay đổi hoặc thay thế axitamin này bằng 1 axitamin khác hoặc gián đoạn quá trình dịch mã hoặc phân tử prôtêin không được tổng hợp.
Gen trở nên dài hoặc ngắn hơn gen ban đầu hoặc có thể không thay đổi chiều dài.
- Đột biến
- Đột biến gen gây biến đổi nhiều nhất trong cấu trúc của chuỗi pôlypeptit tương ứng do gen đó tổng hợp là dạng thêm hoặc mất 1 cặp nuclêôtit. Nếu đột biến mất một cặp nuclêôtít thuộc bộ ba đầu tiên (Cặp nuclêôtit thứ 1,2,3 kể từ đầu gen cấu trúc) sẽ có thể dẫn đến chuỗi pôlipéptít không được tổng hợp.
- Đột biến gen gây biến đổi ít nhất trong cấu trúc của chuỗi pôlypeptit tương ứng do gen đó tổng hợp là dạng thay thế 1 cặp nuclêôtit ở bộ ba mã hóa cuối cùng.
- Vai trò: đột biến gen có vai trò chủ yếu trong tiến hoá và chọn giống.(Cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho tiến hóa và chọn giống, xảy ra phổ biến hơn đột biến NST, khi mới xảy ra ít biểu hiện ngay ra kiểu hình)
- Một số ví dụ về đột biến gen:
+ Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm ở người là do dạng đột biến thay thế một cặp nuclêôtit
+ Bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn gây nên.
+ Đột biến gen trội gây nên tay 6 ngón, ngón tay ngắn.
+ Bệnh máu khó đông, bệnh mù màu do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể X.
Còn nữa
Vui lòng ghi rõ nguồn: Tailieusupham.com hoặc gắn link bài viết khi đăng tải lại nội dung này.
Xem thêm phần các quy luật di truyền tại đây
Biến dị di truyền gồm: Đột biến và biến dị tổ hợp.
Biến dị không di truyền: Thường biến.
- Đột biến
- Đột biến là những biến đổi có khả năng di truyền trong thông tin di truyền. (Những biến đổi của vật chất di truyền ở cấp độ phân tử hoặc tế bào).
- Thể đột biến là cá thể mang đột biến đã biểu hình trên kiểu hình của cơ thể.
- Đột biến có thể xảy ra ở tế bào xô ma (tế bào sinh dưỡng), ở giao tử hay ở quá trình phát triển của phôi.
- Đột biến xôma chỉ có thể nhân lên qua sinh sản sinh dưỡng, đột biến tiền phôi và đột biến giao tử đều có thể truyền cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
- Đột biến tiền phôi là đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, trong giai đoạn 2 – 8 tế bào.
- Đột biến giao tử sẽ làm xuất hiện giao tử mang gen đột biến, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp, nếu là gen lặn sẽ bị gen trội át chế nên không được biểu hiện ngay trên kiểu hình của cơ thể.
II. Đột biến gen
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit tại một điểm nào đó trên ADN.
- Đột biến điểm là đột biến liên quan đến một cặp nucl trên gen. Các dạng đột biến điểm gồm: mất, thêm, thay thế 1 cặp nuclêôtít.
- Nguyên nhân gây đột biến gen: do tác động của các tác nhân hoá học, vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại …), tác nhân sinh học (virút) hoặc những rối loạn sinh lí, hoá sinh trong tế bào.
- Đột biến gen chỉ xuất hiện do tác nhân đột biến bên trong hoặc bên ngoài cơ thể sinh vật làm rối loạn nhân đôi ADN.
- Cơ chế phát sinh: do sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN giữa bazơ nitơ dạng hiếm với bazơ nitơ không bổ sung hoặc do tác động của các tác nhân vật lí, hóa chất, sinh học.
- Sự phát sinh đột biến gen phụ thuộc vào cường độ, liều lượng, loại tác nhân gây đột biến và độ bền vững trong cấu trúc của gen.
- Trình tự xảy ra: biến đổi trình tự các nuclêôtit của gen cấu trúc biến đổi trình tự các ribônuclêôtit của mARN biến đổi trình tự các axitamin trong chuỗi pôlypeptit biến đổi tính trạng.
- Đột biến điểm thường xảy ra trên một mạch dưới dạng tiền đột biến. Dưới tác dụng của enzim sửa sai nó có thể trở về dạng ban đầu hoặc tạo thành đột biến qua các lần nhân đôi tiếp theo.
- Sơ đồ biểu diễn cơ chế phát sinh đột biến gen Gen -> tiền đột biến gen -> đột biến gen
- Tần số đột biến ở mộtgenphụ thuộc vào đặc điểmcấu trúc củagen, cường độ, liềulượng, loại tác nhân gây đột biến. Đối với từng gen riêng rẽ thì tần số đột biến tự nhiên trung bình từ 10-6 đến 10-4.
- Đột biến gen có thể xảy ra trong nguyên phân và giảm phân ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục. Đột biến gen phátsinhtronggiảmphânsẽđivàogiaotửvàditruyềnđượcchothếhệsauquasinhsảnhữu tính.
- Để 1 gen đột biến lặn mới phát sinh được biểu hiện thành kiểu hình trong 1 quần thể giao phối thì điều kiện cần là thời gian để tăng số lượng cá thể dị hợp về gen lặn đột biến đó trong quần thể để thông qua quá trình giao phối làm xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử lặn.
- Ảnh hưởng của đột biến gen tới thể đột biến: đa số là có hại, một số ít có lợi hoặc trung tính. Mức độ có lợi hay có hại của đột biến gen phụ thuộc vào tổ hợp gen, điều kiện môi trường. Đột biến gen lặn biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử.
- Ảnh hưởng của đột biến gen tới cấu trúc và hoạt động của gen:
+ Làm thay đổi chiều dài gen và số liên kết hydro: Mất, thêm cặp nuclêôtit.
+ Không làm thay đổi chiều dài gen, không làm thay số liên kết hydro nhưng có thể thay đổi 1 axit amin trong chuỗi polipeptit: thay thế cặp A-T bằng cặp T-A hoặc cặp G-X bằng cặp X-G; Đảo vị trí các cặp nuclêôtit.
+ Không thay đổi chiều dài gen, số lượng nuclêôtit, tăng số liên kết hydro: thay thế cặp A-T bằng cặp G-X.
+ Không thay đổi chiều dài gen, số lượng nuclêôtit, giảm số liên kết hydro: thay thế cặp G-X bằng cặp A-T
- Thayđổithànhphần1axitaminnhưngkhôngthay đổi số lượng axit amin trong chuỗi pôlipeptit tương ứng: Thay thế 1 cặp nuclêôtit này bằng1 cặp nuclêôtit khác.
- Do nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho một loại axit amin nên đột biến thay thế xảy ra có thể số lượng và trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit vẫn không thay đổi.
- Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit có thể dẫn tới:
Cấu trúc của prôtêin không thay đổi hoặc thay thế axitamin này bằng 1 axitamin khác hoặc gián đoạn quá trình dịch mã hoặc phân tử prôtêin không được tổng hợp.
Gen trở nên dài hoặc ngắn hơn gen ban đầu hoặc có thể không thay đổi chiều dài.
- Đột biến
- Đột biến gen gây biến đổi nhiều nhất trong cấu trúc của chuỗi pôlypeptit tương ứng do gen đó tổng hợp là dạng thêm hoặc mất 1 cặp nuclêôtit. Nếu đột biến mất một cặp nuclêôtít thuộc bộ ba đầu tiên (Cặp nuclêôtit thứ 1,2,3 kể từ đầu gen cấu trúc) sẽ có thể dẫn đến chuỗi pôlipéptít không được tổng hợp.
- Đột biến gen gây biến đổi ít nhất trong cấu trúc của chuỗi pôlypeptit tương ứng do gen đó tổng hợp là dạng thay thế 1 cặp nuclêôtit ở bộ ba mã hóa cuối cùng.
- Vai trò: đột biến gen có vai trò chủ yếu trong tiến hoá và chọn giống.(Cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho tiến hóa và chọn giống, xảy ra phổ biến hơn đột biến NST, khi mới xảy ra ít biểu hiện ngay ra kiểu hình)
- Một số ví dụ về đột biến gen:
+ Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm ở người là do dạng đột biến thay thế một cặp nuclêôtit
+ Bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn gây nên.
+ Đột biến gen trội gây nên tay 6 ngón, ngón tay ngắn.
+ Bệnh máu khó đông, bệnh mù màu do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể X.
Còn nữa
Vui lòng ghi rõ nguồn: Tailieusupham.com hoặc gắn link bài viết khi đăng tải lại nội dung này.
Xem thêm phần các quy luật di truyền tại đây
Sinh học: Những kiến thức trọng tâm phần biến dị (Phần I)
Quan trắc môi trường, quan trắc môi trường định kỳ, dịch vụ quan trắc môi trường, phân tích mẫu môi trường, phòng thí nghiệm môi trường, công ty môi trường uy tín, dịch vụ môi trường Hà Nội, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, ĐTM, tư vấn môi trường, hồ sơ môi trường doanh nghiệp, xin giấy phép môi trường, lập báo cáo ĐTM, lập kế hoạch bảo vệ môi trường, đăng ký sổ chủ nguồn thải, báo cáo công tác bảo vệ môi trường, hồ sơ cấp phép xả thải, giấy phép môi trường, hồ sơ môi trường cho nhà máy sản xuất, tư vấn thủ tục môi trường, phân tích nước thải, khí thải, bụi, lấy mẫu quan trắc nước thải, lấy mẫu khí thải ống khói, đo đạc môi trường lao động, đo tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, đo vi khí hậu nơi làm việc, dịch vụ môi trường cho nhà máy, hồ sơ môi trường cho cơ sở sản xuất, báo cáo môi trường cho khu công nghiệp, hồ sơ môi trường cho trạm xăng, nhà hàng, khách sạn, quan trắc môi trường Hà Nội, tư vấn môi trường Hà Nội, công ty môi trường tại Hà Nội, lập hồ sơ môi trường Bắc Ninh, lập hồ sơ môi trường Hưng Yên, lập hồ sơ môi trường Hải Phòng, dịch vụ môi trường Hưng Yên,dịch vụ môi trường Hà Nội,dịch vụ môi trường Bắc Ninh,dịch vụ môi trường Phú Thọ,quan trắc môi trường định kỳ, dịch vụ quan trắc môi trường, quan trắc nước thải, khí thải, không khí, phân tích mẫu nước, mẫu đất, khí thải, đo môi trường lao động, tiếng ồn, vi khí hậu, lập hồ sơ môi trường doanh nghiệp, tư vấn lập báo cáo ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, báo cáo công tác bảo vệ môi trường, xin giấy phép môi trường, giấy phép xả thải, sổ đăng ký chủ nguồn thải, giấy phép khai thác nước ngầm, cấp phép xử lý chất thải nguy hại, tư vấn môi trường trọn gói, tư vấn hồ sơ môi trường nhà máy, dịch vụ môi trường cho khu công nghiệp, tư vấn pháp lý môi trườn, đo tiếng ồn nơi làm việc, đo độ rung, ánh sáng, bụi, khí độc, đo vi khí hậu, hơi khí độc, nhiệt độ, đánh giá điều kiện lao động, báo cáo ĐTM là gì, thủ tục xin giấy phép môi trường, chi phí quan trắc môi trường bao nhiêu, quy trình quan trắc môi trường định kỳ, hồ sơ môi trường doanh nghiệp gồm những gì, thời gian thực hiện hồ sơ môi trường, quy định mới về bảo vệ môi trường, mẫu báo cáo quan trắc định kỳ, quan trắc môi trường , quan trắc môi trường định kỳ , phân tích mẫu nước , phân tích mẫu khí thải , đo môi trường lao động , đo tiếng ồn , đo bụi , đo vi khí hậu , lấy mẫu nước thải , đo ánh sáng , quan trắc khí thải ống khói , đo hơi khí độc , đo vi sinh trong không khí, báo cáo ĐTM , kế hoạch bảo vệ môi trường , đề án bảo vệ môi trường , hồ sơ môi trường doanh nghiệp , hồ sơ môi trường nhà máy , báo cáo công tác bảo vệ môi trường , báo cáo quản lý chất thải , hồ sơ xả thải, xin giấy phép môi trường , giấy phép xả thải , đăng ký sổ chủ nguồn thải , giấy phép khai thác nước ngầm , giấy phép xử lý chất thải nguy hại , hồ sơ cấp phép môi trường,
_________________
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment